Ưu và nhược điểm của ép cọc neo cho nhà phố trong hẻm nhỏ

Ép cọc neo cho nhà phố, đặc biệt là những nhà trong hẻm nhỏ là một phương pháp khá phổ biến. Đối với hình thức này, thay vì dùng các cục tải trọng để giữ thăng bằng cho giàn ép, các mũi neo được khoan sâu xuống lòng đất. Móng cọc chính là một trong các kỹ thuật cơ bản phổ biến nhất đối với xây dựng nhà cửa dân cư. Vậy thì phương pháp này phù hợp với những kiến trúc nhà ở như thế nào? Hay nó có ưu điểm vượt trội gì đối với các ngôi nhà trong hẻm nhỏ tại thành phố hay không? Liệu những mặt hạn chế của nó có ảnh hưởng gì đến việc xây dựng không? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu về kỹ thuật ép cọc neo trong bài viết này ngay nhé!

Tìm hiểu chung về hình thức ép cọc neo cho nhà phố

Ép cọc neo là một phương pháp xây dựng phù hợp với nhà ở trong ngõ hẻm
Ép cọc neo là một phương pháp xây dựng phù hợp với nhà ở trong ngõ hẻm

Ép cọc neo là kỹ thuật thi công đưa cọc bê tông vào lòng đất giống như ép cọc tải. Nhưng thay vì sử dụng các cục tải trọng bằng sắt để giữ cân bằng cho giàn ép. Thì kỹ thuật này dùng các mũi neo khoan sâu dưới lòng đất để làm đối trọng. Trong xây dựng dân dụng, móng cọc là một trong những loại móng cơ bản, phổ biến nhất. Móng cọc gồm có cọc và đài cọc, dùng để truyền tải trọng của toàn bộ công trình xuống nền đất nằm sâu bên dưới. Khi thi công, người ta sẽ đóng, hạ những cây cọc xuống tầng đất sâu. Việc này được thực hiện nhằm làm tăng khả năng chịu tải cho móng.

Có 3 hình thức thi công móng cọc thường gặp. Đó là: ép cọc tải bê tông cốt thép, ép cọc neo và cọc khoan nhồi. Mỗi hình thức đều có ưu, nhược điểm khác nhau, phù hợp cho từng công trình, điều kiện thi công. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ cùng bạn đọc tìm hiểu phương pháp ép cọc neo trong thi công nhà phố ở hẻm nhỏ, với sự tư vấn của đội ngũ kỹ sư kiến trúc xây dựng chuyên nghiệp.

Khái niệm ép cọc neo là gì?

Tương tự như ép cọc tải, phương pháp ép cọc neo sẽ đưa cọc bê tông vào lòng đất. Nhưng thay vì sử dụng các cục tải trọng bằng sắt để giữ cân bằng cho giàn ép. Thì ép cọc neo sẽ dùng các mũi neo khoan sâu dưới lòng đất để làm đối trọng. Về thông số kỹ thuật, mỗi mũi khoan neo có chiều dài 1,5m, đường kính 35cm. Độ dày của cánh neo có thể lên tới 15mm. Các mũi neo được nối với nhau bằng chốt nối. Tùy vào địa chất công trình và khu vực thi công để quyết định khoan neo nông hay sâu nhằm đạt tải trọng thi công.

Tìm hiểu về phương pháp ép cọc neo
Đối trọng được hình thành nhờ các mũi neo được khoan sâu xuống dưới lòng đất

Ép cọc cũng là một phần của thi công xây nhà trọn gói, hay còn gọi là “chìa khóa trao tay”. Tuy nhiên, chi phí này sẽ được tính riêng, chỉ có chi phí chính xác sau khi đã thi công ép cọc xong. Chứ nó không được nằm trong dự toán trước. Chi phí ép cọc sẽ phụ thuộc vào số lượng tim cọc, độ sâu cọc, chi phí nhân công và vật tư. Chủ đầu tư nên để nhà thầu thi công ngôi nhà của mình thực hiện trọn gói các hạng mục, từ tháo dỡ nhà cũ, ép cọc, làm móng, xây thô, hoàn thiện,… để trách nhiệm quy về một mối. Sau này, nếu có bất cứ vấn đề gì xảy ra, nhà thầu sẽ là người đứng ra thay mặt chủ nhà xử lý, khắc phục, hạn chế việc đùn đẩy trách nhiệm qua lại.

Đánh giá các ưu điểm của cọc ép neo

Thi công móng cọc ép neo có một số ưu điểm như sau:

– Chịu tải tốt hơn móng băng từ 35 đến 45 tấn

– Có thể thi công hẻm nhỏ từ 1,5 – 4m. Chiều rộng của nhà từ 2,5 – 4m là có thể thi công cọc ép neo.

– Thời gian ép cọc nhanh chóng, có thể hoàn thành trong ngày nếu số lượng cọc ít.

– Ép cọc neo khá an toàn, ít ảnh hưởng đến nền móng của nhà kế bên.

– Có thể nâng thêm tầng nếu sức tải không quá lớn.

Với những ưu điểm trên, phương pháp ép cọc neo được ứng dụng khá phổ biến cho nhà phố. Nhất là nhà có diện tích nhỏ, quy mô không quá lớn như nhà 1 trệt 2 lầu sân thượng. Nằm trong hẻm nhỏ, khó áp dụng các phương pháp thi công móng khác.

Những nhược điểm của cọc ép neo

Ép cọc neo chỉ phù hợp với quy mô nhà vừa và nhỏ
Ép cọc neo chỉ phù hợp với quy mô nhà vừa và nhỏ

Bên cạnh các ưu điểm, cọc ép neo cũng có một số những nhược điểm mà gia chủ cần lưu ý như:

– Sức chịu tải kém hơn so với cọc ép tải (có thể lên tới 60 tấn).

– Tải trọng ép thấp nên chỉ phù hợp với công trình nhà dân quy mô vừa và nhỏ. Không áp dụng với các dự án, công trình lớn.

– Độ sâu cọc ép neo chỉ khoảng 4 – 15m nên không thể thi công trên nền đất yếu, lún, khu vực gần sông, ao, hồ,…

Kết luận

Bằng cách phân tích những ưu điểm và nhược điểm nêu trên, chủ đầu tư có thể đưa ra cho mình những lựa chọn, đánh giá. Để xem phương pháp nào tối ưu nhất để thực hiện ép cọc cho ngôi nhà của mình. Nếu sắp xây nhà mà bạn chưa có kinh nghiệm hay hiểu biết về vấn đề này, hãy tìm đến những đơn vị tư vấn, cung cấp dịch vụ ép cọc neo chất lượng và uy tín. Họ sẽ tư vấn cho bạn phương pháp ép cọc sao cho phù hợp nhất với công trình.

Hi vọng qua những chia sẻ trên, bạn đọc đã nắm được kỹ thuật ép cọc neo trong xây dựng là gì. Và đồng thời cũng hiểu rõ các ưu điểm và nhược điểm của phương pháp này. Hãy cùng đồng hành với chúng tôi để có thêm nhiều kiến thức bổ ích hơn nhé!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

− 4 = 1