Phân loại móng cơ bản ai cũng nên biết trước khi xây nhà

Phân loại móng nhà là điều những người trong ngành xây dựng hay kiến trúc phải vô cùng thuần thục. Bởi như các bạn biết đấy, muốn có một căn nhà đẹp, vững chắc thì trước hết phải có nền móng kiên cố. Móng nhà cần đảm bảo chịu được tải trọng của cả công trình. Nhà càng cao tầng thì móng càng phải vững chắc để tránh lún hay đổ vỡ. Tuy nhiên, chức năng cơ bản là vậy, nhưng móng nhà lại được chia ra làm rất nhiều loại dựa vào tính chất của nó. Vậy thì móng nhà có những loại nào, và mỗi loại có đặc điểm gì khác biệt? Việc xác định được kiểu móng nhà sẽ giúp ta thiết kế, thi công nhà ở cho phù hợp. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu về phan loại móng trong bài viết ngay sau đây nhé!

Móng nhà là gì?

Móng nhà là yếu tố quan trọng bậc nhất cần được lưu ý khi xây nhà. Hay cải tạo, sửa chữa liên quan đến gia tăng tải trọng cũng cần chú ý. Móng có nhiệm vụ nâng đỡ cả công trình, quyết định đến độ bền vững. Ngoài ra cũng liên quan đến thời gian sử dụng và giá thành của ngôi nhà. Một ngôi nhà chẳng thể vững vàng nếu thiếu đi hệ thống móng.

Khi xây dựng, móng nhà là yếu tố quan trọng cần lưu ý bậc nhất
Khi xây dựng, móng nhà là yếu tố quan trọng cần lưu ý bậc nhất

Móng hay móng nền, móng nhà là hạng mục xây dựng nằm dưới cùng của công trình xây dựng. Một số công trình tiêu biểu là như tòa nhà, cầu, đập nước. Chức năng chính của móng là chịu tải trọng tĩnh, động của toàn bộ công trình truyền xuống. Và đồng thời làm phân tán tải trọng này xuống nền. Quá trình xây nhà bao gồm cả việc lựa chọn, thiết kế và thi công móng cho phù hợp. Nhằm đảm bảo công trình không bị lún, nứt hay đổ vỡ.

Phân loại móng nhà dựa vào mức độ nông, sâu

Việc phân loại móng công trình giúp chúng ta nhận biết và phân biệt các loại móng khác nhau. Từ đó đánh giá hiệu quả phù hợp với từng loại công trình. Căn cứ vào tính chất tầng đất và tải trọng, chiều cao công trình mà kỹ sư sẽ quyết định sử dụng loại móng nào. Với điều kiện sao cho phù hợp và đảm bảo an toàn. Chẳng hạn, với những công trình nhà ở quy mô nhỏ, thấp tầng như nhà cấp 4, biệt thự hay nhà phố thì phần nền móng không cần quá phức tạp, trừ khi nền đất quá yếu.

Tuy nhiên, nếu xây dựng những công trình cao tầng như cao ốc, nhà chung cư thì phần nền móng sẽ phức tạp hơn rất nhiều từ khâu thiết kế cho tới thi công. Thông thường, móng công trình được phân loại thành móng nông và móng sâu dựa vào độ sâu chôn vào đất.

Móng nông

Móng nông được xây trên hố móng đào trần, sau đó lấp lại. Thông thường, độ sâu chôn móng khoảng dưới 1,5-3m. Nhưng cũng có trường hợp đặc biệt lên tới 5-6m. Móng nông được sử dụng cho các công trình chịu tải nhỏ và trung bình với nền đất tương đối tốt. Nếu nền móng yếu thì có thể gia cố nền. Với móng nông, người ta lại phân ra như sau:

Móng đơn

Móng đơn (móng cột, đế cột, móng trụ, móng độc lập) là loại móng đỡ một cột hoặc gồm một cụm cột đứng sát nhau. Loại móng này có tác dụng chịu lực cho công trình. Móng đơn được sử dụng dưới chân cột nhà, mố trụ cầu, cột điện… Loại móng này nằm riêng lẻ, có thể là hình chữ nhật, hình vuông, tròn hay tám cạnh… Móng đơn có thể là móng cứng, móng mềm hoặc móng kết hợp. Đây cũng là loại móng tiết kiệm chi phí nhất.

Móng băng

Móng băng (móng liên tục) thường có dạng một dải dài. Nằm độc lập hoặc giao cắt với nhau theo hình chữ thập để nâng đỡ hàng cột hay tường. Để thi công móng đơn, người ta phải đào móng quanh khuôn viên công trình hoặc đào móng song song với nhau trong khuôn viên đó. Móng băng được ứng dụng phổ biến trong xây dựng nhà hơn cả. Bởi vì nó lún đều và dễ thi công hơn so với móng đơn. Móng băng thuộc loại móng nông. Móng băng ở hồi nhà phải dùng loại tốt hơn móng băng ở tường ngăn hay dọc nhà. Tuy nhiên, khi thi công, người ta thường đặt móng băng cùng chiều sâu. Vì thế phải làm móng băng ở hồi rộng hơn. Trong xây dựng nhà, móng băng có thể là móng cứng, móng mềm hoặc móng kết hợp.

Móng bè

Móng bè (móng bản, móng toàn diện) trải rộng dưới toàn bộ công trình. Mục đích nhằm làm giảm áp lực của công trình trên nền đất. Đây vốn là loại móng nông, thường sử dụng ở nơi có nền đất yếu, sức kháng nén yếu. Hoặc dùng cho những công trình quá lớn, chịu tải trọng nặng.

Móng sâu

Móng sâu là loại móng không cần đào hố móng hoặc chỉ cần đào một phần. Sau đó hạ, đưa móng xuống độ sâu thiết kế. Móng sâu phù hợp với những công trình có tải trọng lớn. Nhưng nền đất tốt nằm ở tầng sâu. Móng sâu thường được hiểu là móng cọc.

Móng sâu giúp tăng tải trọng cho ngôi nhà
Móng sâu giúp tăng tải trọng cho ngôi nhà

Đây là loại móng gồm có cọc và đài cọc. Dùng để truyền tải trọng của toàn bộ công trình xuống nền đất tốt bên nằm sâu bên dưới. Khi thi công, người ta sẽ đóng, hạ những cây cọc xuống tầng đất sâu. Mục đích là để làm tăng khả năng chịu tải cho móng. Trước kia, ở Việt Nam, cọc tre và cọc cừ tràm được sử dụng khá phổ biến như một biện pháp gia cố nền đất dưới công trình. Ngày nay, cọc bê tông cốt thép trở nên phổ biến hơn nhờ chịu được tải trọng lớn và bền vững.

Ngoài ra còn có nhiều cách phân loại khác nữa. Mời bạn đọc cùng chúng tôi tìm hiểu tiếp ở các phần sau đây nhé!

Phân loại móng dựa vào cách chế tạo

Căn cứ vào cách chế tạo móng mà người ta phân thành hai loại. Đó là móng lắp ghép và móng đổ toàn khối.

– Móng lắp ghép: Loại móng này có các cấu kiện được được chế tạo sẵn. Sau đó được vận chuyển đến công trường để lắp ghép. Móng lắp ghép có chất lượng tốt và được cơ giới hóa nhưng không được sử dụng phổ biến. Bởi quá trình vận chuyển tương đối phức tạp.

– Móng đổ toàn khối: Vật liệu chính của móng đổ toàn khối là bê tông đá hộc, bê tông cốt thép và bê tông. Loại móng này được sử dụng phổ biến cho nhiều loại công trình.

Phân loại móng thông qua đặc tính của tải trọng

Nếu xét theo đặc tính tác dụng của tải trọng, móng trong xây dựng được phân loại thành hai loại. Bao gồm móng chịu tải tĩnh và móng chịu tải động.

– Móng chịu tải trọng tĩnh: Móng nhà, công trình chịu tải trọng tĩnh.

– Móng chịu tải trọng động: Móng cầu trục, công trình cầu, móng máy.

Phân loại móng theo vật liệu xây dựng

Các loại vật liệu thường được sử dụng để làm móng gồm: đá hộc, bê tông, bê tông cốt thép, gạch, gỗ, thép…

– Móng đá hộc: Loại móng này có cường độ lớn, thường được ứng dụng ở những vùng có sẵn vật liệu.

– Móng bê tông và bê tông cốt thép: Loại móng này có cường độ cao, tuổi thọ lâu và được ứng dụng phổ biến trong ngành xây dựng.

– Móng gạch: Được sử dụng cho những công trình có tải trọng nhỏ, trên nền đất tốt, nơi có mực nước ngầm nằm sâu bên dưới.

– Móng gỗ: Móng gỗ có tải trọng nhỏ, tuổi thọ ngắn nên ít được sử dụng, chỉ phù hợp để xử lý nền đất yếu hay dùng cho những công trình tạm thời.

– Móng thép: Loại móng này cũng ít được sử dụng vì chất liệu thép dễ bị nước trong đất và nước ngầm xâm thực làm han gỉ.

Móng được phân loại theo độ cứng

Phân loại móng theo độ cứng có hai loại móng cứng và móng mềm
Phân loại móng theo độ cứng có hai loại móng cứng và móng mềm

– Móng cứng: Được làm từ các vật liệu chịu lực đơn thuần như móng bê tông, móng gạch, móng bê tông đá hộc, móng khối đá hộc. Móng cứng phù hợp với những khu vực có mạch nước ngầm ở dưới sâu.

– Móng mềm: Thành phần móng có vật liệu chịu lực, nén và uốn. Vì thế, tải trọng tác động lên đỉnh móng bao nhiêu thì ở dưới đáy vẫn bấy nhiêu. Nếu áp dụng giải phép lắp ghép thì móng mềm sẽ giúp tiết kiệm vật liệu và rút ngắn thời gian thi công.

Phân loại móng nhà dựa vào hình thức chịu lực

– Móng chịu tải trọng đúng tâm: Loại móng này đảm bảo hướng truyền lực thẳng từ trên xuống vào đáy trung tâm. Nhờ vậy, móng đáp ứng được yêu cầu chịu lực tốt và lực được phân phối đều dưới đáy móng.

– Móng chịu tải lệch: Đây là loại móng có kết cấu đặc biệt nên hợp lực các tải trọng không đi qua trung tâm của mặt phẳng đáy móng. Móng chịu tải lệch phù hợp với các khu vực hiểm trở như giữa nhà mới và nhà cũ, khe lún…

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

− 2 = 1